Các lớp địa chỉ IP
Địa chỉ IP là gì?
Địa chỉ IP (Giao thức Internet) là nhãn số được gán cho các thiết bị được kết nối với mạng máy tính sử dụng IP để liên lạc.
Địa chỉ IP hoạt động như một mã định danh cho một máy cụ thể trên một mạng cụ thể. Nó cũng giúp bạn phát triển kết nối ảo giữa đích và nguồn. Địa chỉ IP còn được gọi là số IP hoặc địa chỉ internet. Nó giúp bạn chỉ định định dạng kỹ thuật của sơ đồ địa chỉ và gói. Hầu hết các mạng kết hợp TCP với IP.
Địa chỉ IP bao gồm bốn số, mỗi số chứa từ một đến ba chữ số, có dấu chấm (.) phân cách mỗi số hoặc tập hợp chữ số.

Địa chỉ IP được chia thành hai phần:
- Tiền tố: Phần tiền tố của địa chỉ IP xác định mạng vật lý mà máy tính được gắn vào. . Tiền tố còn được gọi là địa chỉ mạng.
- Hậu tố: Phần hậu tố xác định từng máy tính trên mạng. Hậu tố còn được gọi là địa chỉ máy chủ.
Các lớp tiêu đề IP:
Lớp | Dải địa chỉ | Mặt nạ mạng con | IP ví dụ | Bit dẫn đầu | Số lượng mạng tối đa | Các Ứng Dụng |
---|---|---|---|---|---|---|
IP loại A | 1 để 127 | 255.0.0.0 | 1.1.1.1 | 8 | 128 | Được sử dụng cho số lượng lớn máy chủ. |
IP loại B | 128 để 191 | 255.255.0.0 | 128.1.1.1 | 16 | 16384 | Được sử dụng cho mạng cỡ trung bình. |
IP lớp C | 192 để 223 | 255.255.255.0 | 192.1.11. | 24 | 2097157 | Được sử dụng cho mạng cục bộ. |
IP lớp D | 224 để 239 | NA | NA | NA | NA | Dự trữ cho đa tác vụ. |
IP lớp E | 240 để 254 | NA | NA | NA | NA | Lớp này được dành riêng cho mục đích nghiên cứu và phát triển. |
Địa chỉ IP hoạt động như thế nào?
Địa chỉ IP hoạt động trong mạng IP giống như địa chỉ bưu chính. Ví dụ: một địa chỉ bưu điện kết hợp hai địa chỉ, địa chỉ hoặc khu vực của bạn là địa chỉ nhà của bạn.
Địa chỉ hoặc khu vực của bạn là địa chỉ nhóm của tất cả các ngôi nhà thuộc một khu vực cụ thể. Địa chỉ nhà là địa chỉ duy nhất của nhà bạn ở khu vực đó. Ở đây, khu vực của bạn được biểu thị bằng số mã PIN.
Trong ví dụ này, địa chỉ mạng bao gồm tất cả các máy chủ thuộc một mạng cụ thể. Địa chỉ máy chủ là địa chỉ duy nhất của một máy chủ cụ thể trong mạng đó.
Địa chỉ phân loại là gì?
Địa chỉ theo lớp là một mạng định địa chỉ theo kiến trúc Internet từ năm 1981 cho đến khi Định tuyến liên miền không theo lớp được giới thiệu vào năm 1993.
Phương pháp đánh địa chỉ này chia địa chỉ IP thành năm lớp riêng biệt dựa trên bốn bit địa chỉ.
Ở đây, các lớp A, B, C cung cấp địa chỉ cho các mạng có ba kích cỡ mạng riêng biệt. Lớp D chỉ được sử dụng cho multicast và lớp E dành riêng cho mục đích thử nghiệm.
Chúng ta hãy xem chi tiết từng lớp mạng:
Mạng loại A
Lớp địa chỉ IP này được sử dụng khi có số lượng lớn máy chủ. Trong loại mạng Loại A, 8 bit đầu tiên (còn gọi là octet đầu tiên) xác định mạng và 24 bit còn lại dành cho máy chủ trong mạng đó.
Một ví dụ về địa chỉ Lớp A là 102.168.212.226. Ở đây, “102” giúp bạn xác định mạng và 168.212.226 xác định máy chủ.
Không thể sử dụng các địa chỉ Lớp A từ 127.0.0.0 đến 127.255.255.255 và được dành riêng cho các chức năng chẩn đoán và vòng lặp.
Mạng loại B
Trong địa chỉ IP lớp B, địa chỉ nhị phân bắt đầu bằng 10. Trong địa chỉ IP này, số thập phân của lớp có thể nằm trong khoảng từ 128 đến 191. Số 127 được dành riêng cho loopback, được sử dụng để kiểm tra nội bộ trên máy cục bộ. 16 bit đầu tiên (được gọi là hai octet) giúp bạn xác định mạng. 16 bit còn lại chỉ ra máy chủ trong mạng.
Một ví dụ về địa chỉ IP Loại B là 168.212.226.204, trong đó *168 212* xác định mạng và *226.204* giúp bạn xác định máy chủ mạng Hut.
Mạng lớp C
Lớp C là một loại địa chỉ IP được sử dụng cho mạng nhỏ. Trong lớp này, ba octet được sử dụng để thụt lề mạng. IP này nằm trong khoảng từ 192 đến 223.
Trong loại phương pháp đánh địa chỉ mạng này, hai bit đầu tiên được đặt thành 1 và bit thứ ba được đặt thành 0, điều này tạo nên 24 bit đầu tiên của địa chỉ và bit còn lại làm địa chỉ máy chủ. Hầu hết mạng cục bộ đều sử dụng địa chỉ IP loại C để kết nối với mạng.
Ví dụ về địa chỉ IP lớp C:
192.168.178.1
Mạng lớp D
Địa chỉ lớp D chỉ được sử dụng cho các ứng dụng multicasting. Lớp D không bao giờ được sử dụng cho các hoạt động mạng thông thường. Lớp này đề cập đến ba bit đầu tiên được đặt thành “1” và bit thứ tư của chúng được đặt để sử dụng cho “0”. Địa chỉ lớp D là địa chỉ mạng 32 bit. Tất cả các giá trị trong phạm vi được sử dụng để xác định duy nhất các nhóm multicast.
Do đó, không có yêu cầu trích xuất địa chỉ máy chủ từ địa chỉ IP nên Lớp D không có bất kỳ mặt nạ mạng con nào.
Ví dụ về địa chỉ IP lớp D:
227.21.6.173
Mạng lớp E
Địa chỉ IP loại E được xác định bằng cách bao gồm bốn bit địa chỉ mạng bắt đầu là 1, cho phép hai bạn kết hợp các địa chỉ từ 240.0.0.0 đến 255.255.255.255. Tuy nhiên, lớp E được bảo lưu và cách sử dụng của nó không bao giờ được xác định. Do đó, nhiều triển khai mạng loại bỏ các địa chỉ này vì chúng không được xác định hoặc bất hợp pháp.
Ví dụ về địa chỉ IP lớp E:
243.164.89.28
Hạn chế của địa chỉ IP phân lớp
Dưới đây là những hạn chế/nhược điểm của phương pháp đánh địa chỉ IP phân loại:
- Nguy cơ hết không gian địa chỉ sớm
- Ranh giới lớp không khuyến khích phân bổ không gian địa chỉ hiệu quả
Quy tắc gán Network ID
ID mạng sẽ được chỉ định dựa trên các quy tắc được đưa ra dưới đây:
- ID mạng không thể bắt đầu bằng 127 vì 127 thuộc địa chỉ lớp A và được dành riêng cho các chức năng lặp lại nội bộ.
- Tất cả các bit của ID mạng được đặt thành 1 được dành riêng để sử dụng làm địa chỉ IP quảng bá và không thể sử dụng được.
- Tất cả các bit của ID mạng được đặt thành 0. Chúng được sử dụng để biểu thị một máy chủ cụ thể trên mạng cục bộ và không được định tuyến.
Tổng kết
- Địa chỉ IP (Giao thức Internet) là nhãn số được gán cho các thiết bị được kết nối với mạng máy tính sử dụng IP để liên lạc.
- Địa chỉ IP được chia thành hai phần: 1) Tiền tố 2) Hậu tố
- Địa chỉ IP hoạt động trong mạng giống như địa chỉ bưu chính. Ví dụ: một địa chỉ bưu chính kết hợp hai địa chỉ, địa chỉ hoặc khu vực của bạn là địa chỉ nhà của bạn.
- Trong loại mạng loại A, 8 bit đầu tiên (còn gọi là octet đầu tiên) xác định mạng và 24 bit còn lại dành cho máy chủ trong mạng đó.
- Trong loại mạng loại B, 16 bit đầu tiên (được gọi là hai octet) giúp bạn xác định mạng. 16 bit còn lại chỉ ra máy chủ trong mạng.
- Trong lớp C, ba octet được sử dụng để thụt lề mạng. IP này nằm trong khoảng từ 192 đến 223.
- Địa chỉ lớp D là địa chỉ mạng 32 bit. Tất cả các giá trị trong phạm vi được sử dụng để xác định duy nhất các nhóm multicast.
- Địa chỉ IP lớp E được xác định bằng cách bao gồm bốn bit địa chỉ mạng bắt đầu là 1.
- Hạn chế chính của các lớp địa chỉ IP là nguy cơ sớm hết dung lượng địa chỉ.
- Quy tắc quan trọng để gán id mạng là ID mạng không thể bắt đầu bằng 127 vì số này thuộc địa chỉ lớp A và dành riêng cho các chức năng vòng lặp nội bộ.